Tính từ là gì? Các loại tính từ phổ biến trong tiếng Việt

Tính từ là gì? Vai trò của tính từ là gì và có bao nhiêu loại tính từ trong tiếng Việt? Tất cả những câu hỏi này sẽ được tinhte.edu.vn giải đáp trong bài viết dưới đây.

Tính từ là gì?

Tính từ là gì?

Về bản chất, tính từ có mối quan hệ với động từ và danh từ. Theo tác giả của cuốn “Ngữ pháp từ loại tiếng Việt”, tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của mọi khái niệm do động từ và danh từ biểu thị. Tuy nhiên, mô tả này khá trừu tượng.

Ngày nay, chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản rằng tính từ là những từ dùng để diễn tả tính chất, đặc điểm của sự vật, hành động, hiện tượng trong cuộc sống. Khi tính từ kết hợp với các từ khác, chúng tạo thành cụm tính từ.

EXP là gì? Ý nghĩa của EXP trong các lĩnh vực khác nhau

SGK Vật Lý 8: Các chất được cấu tạo như thế nào

Vai trò của tính từ là gì?

Tính từ luôn đóng vai trò rất quan trọng trong giao tiếp và văn học. Chúng thường được kết hợp với danh từ và động từ để bổ sung ý nghĩa về đặc điểm, tính chất và mức độ.

Ngoài ra, việc sử dụng tính từ giúp người đọc, người nghe hiểu rõ hơn về sự vật, sự việc được đề cập. Nhờ đó, cách diễn đạt trở nên linh hoạt hơn. Trong câu, tính từ có chức năng làm vị ngữ, giúp bổ sung ý nghĩa cho danh từ.

Ví dụ: Em bé này rất dễ thương.

Từ “dễ thương” ở đây bổ sung ý nghĩa cho danh từ “em bé“.

Phân loại tính từ trong tiếng Việt

Thực tế, có thể phân loại tính từ theo nhiều cách khác nhau. Trước hết, có thể chia tính từ thành hai loại: tính từ chỉ phẩm chất, đặc điểm của người hoặc sự vật, hiện tượng, biến thành từ chỉ người, sự vật, hiện tượng có những đặc điểm, phẩm chất đó và các loại tính từ miêu tả đặc điểm, phẩm chất của sự vật, hiện tượng thành động từ để chỉ hành động.

Phân loại tính từ trong tiếng Việt

Tuy nhiên, đây là một cách phân loại khá phức tạp. Do đó, có thể hiểu các loại tính từ sau:

Tính từ chỉ trạng thái

Tính từ trạng thái là những từ chỉ trạng thái của người hoặc vật, đang tồn tại ở một thời điểm nhất định. Một số tính từ trạng thái thường gặp như buồn, vui, ồn ào, im lặng, đau đớn, v.v.

Tính từ chỉ đăch điểm

Loại tính từ này dùng để miêu tả đặc điểm, tính chất riêng biệt của một hiện tượng, sự vật nào đó. Đặc điểm đó có thể là một tính năng phân biệt của một đối tượng, chẳng hạn như một người, cây hoặc đồ vật. Người nghe có thể hình dung ra sự khác biệt về màu sắc, hình dáng, mùi vị cũng như các đặc điểm khác thông qua tính từ miêu tả này.

  • Đặc điểm bên trong: Nói về tính từ chỉ đặc điểm. Đây là những đặc điểm khác biệt chỉ có thể được nhận ra thông qua quan sát, khái quát hóa và suy luận. Đây là những đặc điểm tâm lý, tính cách hay giá trị, lâu bền của một vật, một người… Ví dụ, các tính từ: tốt, hiền, xấu, dở…
  • Đặc điểm bên ngoài: Là những đặc điểm nhìn thấy và cảm nhận được của một sự vật hoặc hiện tượng thông qua thị giác, vị giác hoặc xúc giác về hình dạng, màu sắc và âm thanh. Ví dụ, các tính từ: thấp, cao, rộng, hẹp, đỏ, đen, trắng, v.v.

Tính từ chỉ mức độ

Đây là loại tính từ chỉ mức độ xảy ra của một sự việc, hành động nào đó trong câu. Thông thường, chúng ta hay gặp các tính từ chỉ mức độ như chậm, nhanh, gần, xa…

Ngoài ra, người ta cũng có thể phân loại tính từ thành tính từ tự thân và tính từ không tự thân.

Tính từ tự thân

Tính từ tự thân

Loại tính từ này là những từ biểu thị kích thước, màu sắc, hình dáng, chất lượng, mức độ, âm thanh, v.v. Ví dụ như sau:

  • Các tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng, nâu, đen, trắng, lục, lam, cam, đỏ thẫm, xám, chàm, v.v.
  • Tính từ chỉ kích thước: dày, ngắn, dài, cao, thấp, rộng, hẹp, mỏng.
  • Tính từ chỉ mùi vị: đắng, cay, ngọt, bùi, mặn, nhạt, thơm, chua, chát, nồng, tanh…
  • Tính từ chỉ âm thanh: ồn ào, yên lặng, trong trẻo, rộn ràng, lác đác…
  • Tính từ chỉ hình dạng: tròn, méo, vuông, thẳng, cong, v.v.
  • Tính từ chỉ số lượng: đông đúc, nhẹ nhàng, nặng nề, vắng vẻ, tấp nập, hiu quạnh…
  • Tính từ chỉ phẩm chất con người: hòa đồng, thân thiện, nhỏ nhen, ga lăng, tốt, xấu, nhút nhát, bạo dạn…

Tính từ không tự thân – Tính từ vô ngã

Đây là loại từ không phải là tính từ mà là từ thuộc loại khác như động từ hoặc danh từ đã được biến đổi và dùng như tính từ.

Để tạo tính từ vô ngã, chúng ta chuyển đổi loại từ thuộc các nhóm từ khác, do đó nghĩa của tính từ đó sẽ chỉ được xác định nếu chúng có mối quan hệ với các từ khác trong cụm từ hoặc trong câu văn. Chúng sẽ không được coi là tính từ mà sẽ thuộc về một loại từ khác khi tách khỏi mối quan hệ đó.

Ví dụ về tính từ vô ngã: Tác phẩm mang một hồn thơ rất Xuân Diệu

(Từ “Xuân Diệu” ở đây chỉ cá tính, phong cách và ngôn ngữ riêng của tác giả). Theo đó, khi cả động từ và danh từ được sử dụng như tính từ, chúng mang nghĩa tổng quát hơn nhiều so với cách dùng thông thường.

Sau tính từ là gì?

Bên cạnh khái niệm tính từ là gì, bạn cũng cần chú ý đến các tính từ sau để biết cách sử dụng tính từ tốt hơn. Có thể thấy, tính từ trong tiếng Việt thường đứng sau danh từ và động từ. Tính từ đứng đầu câu khi được dùng làm chủ ngữ. Khi đó, sau tính từ là vị ngữ.

Ví dụ:

  • Hoa tươi: Tính từ “tươi” bổ sung ý nghĩa cho “hoa.”
  • Đi rất chậm: Tính từ “chậm” thêm nghĩa cho hành động “đi.”

Tính từ sẽ không thể kết hợp với các trạng từ mệnh lệnh như “don’t,” “be,” v.v. như động từ. Thay vào đó, nó chỉ có thể kết hợp với các trạng từ khác như “was,” “is,” “not,” “no,” “will,”… Ví dụ: “still silent,” “not bad,” “used to be rụt rè”…

Tính từ là từ thông dụng trong tiếng Việt, thường kết hợp với danh từ và động từ để tạo thành câu hoàn chỉnh về mặt ngữ nghĩa. Tinhte.edu.vn hy vọng những thông tin trong bài đã giúp bạn hiểu rõ hơn về tính từ là gì cũng như các loại tính từ.