Thông tư 39/2022/tt

      179
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản! Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,... Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản! Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính
của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,... Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản! Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính
của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,... Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Theo dõi Hiệu lực Văn bản 0" class="btn btn-tvpl btn-block font-weight-bold mb-3" ng-click="SoSanhVBThayThe()" ng-cloak style="font-size:13px;">So sánh Văn bản thay thế Văn bản song ngữ

Thông tư 02/2014/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành


*

BỘ XÂY DỰNG --------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------

Số: 02/2014/TT-BXD

Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2014

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀUCỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 121/2013/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNHXỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG; KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN;KHAI THÁC, SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG; QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸTHUẬT; QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ CÔNG SỞ

Căn cứ Nghị định số62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệmvụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướngdẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đôthị;

Căn cứ Nghị định số81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một sốđiều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt viphạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sảnxuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quảnlý phát triển nhà và công sở;

Theo đề nghị của ChánhThanh tra Bộ;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng banhành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP củaChính phủ.

Bạn đang xem: Thông tư 39/2022/tt

Điều 1.Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP

1. Thời điểm bàn giao, đưavào sử dụng được xác định như sau:

a) Đối với công trình sử dụngvốn nhà nước là ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục côngtrình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng hoặc ngày chủ đầu tư ký biên bảnbàn giao công trình cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình;

b) Đối với công trình sử dụngvốn khác là ngày công trình, hạng mục công trình được đưa vào sử dụng.

2. Đối với dự án có nhiềucông trình, hạng mục công trình thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đượctính đối với từng công trình, hạng mục công trình.

Điều 2.Về áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình xây dựng, bộ phậncông trình xây dựng vi phạm

1. Việc áp dụng quy định tạiKhoản 10 Điều 13, Điểm d Khoản 8 Điều 16, Điểm b Khoản 2 Điều42, Điểm b Khoản 4 Điều 46, Điểm b Khoản 5 Điều 49, Điểm b Khoản 4 Điều 53 vàĐiểm b Khoản 6 Điều 55 của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP theo trình tự nhưsau:

a) Khi phát hiện hành vi viphạm hành chính, người có thẩm quyền quy định tại Điều 59 Nghị định số121/2013/NĐ-CP có trách nhiệm lập biên bản như sau: hành vi vi phạm hành chínhđang được thực hiện thì lập biên bản theo Mẫu biên bảnsố 01, hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì lập biên bản theo Mẫubiên bản số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Trong thời hạn 24 giờ kểtừ khi lập biên bản, tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạmthì người có thẩm quyền quy định tại Điều 17, Điều 20 và Điều21 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP có trách nhiệm ban hành quyết định đình chỉthi công xây dựng công trình vi phạm theo Phụlục II, Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số180/2007/NĐ-CP;

c) Trong thời hạn 07 ngày kểtừ ngày lập biên bản vi phạm hành chính (trừ trường hợp vụ việc phức tạp theoquy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính), người có thẩm quyền xử phạt hànhchính có trách nhiệm ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Mẫu quyết định số 02 ban hành kèmtheo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều vàbiện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạtcó trách nhiệm gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhânvi phạm theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

d) Hết thời hạn quy định tạiĐiều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà tổ chức, cá nhânvi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩmquyền xử phạt ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt theo Mẫu quyết định số 06 ban hành kèmtheo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, đồng thời thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhândân cấp xã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Trong thời hạn 01 ngày kể từngày nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm banhành quyết định cưỡng chế phá dỡ;

Đối với công trình xây dựngthuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc SởXây dựng thì người có thẩm quyền xử phạt gửi hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dâncấp huyện để ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Trong thời hạn 02 ngày kể từngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm banhành quyết định cưỡng chế phá dỡ.

2. Trường hợp hành vi vi phạmhành chính đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP thì xử lý như sau:

a) Người có thẩm quyền lậpbiên bản theo Mẫu biên bản số 02 ban hành kèmtheo Thông tư này và chuyển ngay đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cócông trình vi phạm. Trong thời hạn 05 ngày (đối với công trình không phải lậpphương án phá dỡ), 12 ngày (đối với công trình phải lập phương án phá dỡ) kể từngày lập biên bản mà chủ đầu tư không hoàn thành việc phá dỡ công trình vi phạmthì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ trừtrường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;

b) Đối với công trình xây dựngthuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc SởXây dựng, người có thẩm quyền lập biên bản theo Mẫubiên bản số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 02 ngày kể từngày lập biên bản, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình vi phạm phải chuyểnhồ sơ lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngàynhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyếtđịnh cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm, chuyển cho Chủ tịch Ủy bannhân dân cấp xã tổ chức thực hiện.

3. Trong thời hạn 07 ngày kểtừ khi hết thời hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này mà Chủ tịch Ủy bannhân dân cấp xã không ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ thì Chủ tịch Ủy bannhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Chủ tịchỦy ban nhân dân cấp xã phải bị xử lý vì không ban hành quyết định kịp thời theoquy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.

Trong thời hạn 07 ngày kể từkhi hết thời hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này mà Chủ tịch Ủy ban nhândân cấp huyện không ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ thì Chánh Thanh tra SởXây dựng ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyệnphải bị xử lý vì không ban hành quyết định kịp thời theo quy định tại Nghị địnhsố 180/2007/NĐ-CP.

4. Quyết định cưỡng chế phádỡ lập theo mẫu tại Phụ lục V hoặc Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số180/2007/NĐ-CP.

5. Hành vi vi phạm tại cáckhu vực ngoài đô thị, thì trong các mẫu quyết định đình chỉ thi công xây dựngcông trình vi phạm, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm bỏchữ “Đô thị”.

Điều 3.Về xử lý công trình xây dựng gây lún, nứt, hư hỏng công trình lân cận, có nguycơ làm sụp đổ hoặc gây sụp đổ công trình lân cận quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 13; Khoản 2, Khoản 5 Điều 27 Nghị định số121/2013/NĐ-CP

1. Tổ chức, cá nhân có hànhvi tổ chức thi công xây dựng vi phạm quy định về xây dựng gây lún, nứt, hư hỏngcông trình lân cận (bao gồm cả công trình hạ tầng kỹ thuật); có nguy cơ làm sụpđổ hoặc gây sụp đổ công trình lân cận thì bị xử phạt vi phạm hành chính theoquy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 13; Khoản 2, Khoản 5 Điều 27Nghị định số 121/2013/NĐ-CP, đồng thời bị ngừng thi công xây dựng để bồithường thiệt hại theo quy định tại Điều 15 Nghị định số180/2007/NĐ-CP theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Sau khi biên bản vi phạmhành chính được lập, nếu bên vi phạm và bên bị thiệt hại không tự thỏa thuận đượcvà một bên có đơn yêu cầu thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chủ trì việc thỏathuận mức bồi thường thiệt hại giữa bên vi phạm và bên bị thiệt hại. Hết thời hạn07 ngày kể từ ngày thỏa thuận lần đầu không thành hoặc bên bị thiệt hại vắng mặttại buổi thỏa thuận lần đầu mà không có lý do chính đáng, Chủ tịch Uỷ ban nhândân cấp xã tổ chức thỏa thuận lần hai. Tại buổi thỏa thuận lần hai mà bên bịthiệt hại tiếp tục vắng mặt không có lý do chính đáng thì bên vi phạm được tiếptục thi công xây dựng sau khi chuyển khoản tiền tương đương mức thiệt hại gâyra vào tài khoản bảo lãnh tại ngân hàng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyếtđịnh mức tiền bảo lãnh căn cứ vào yêu cầu của bên bị thiệt hại, có xem xét đếnđề nghị, giải trình của bên vi phạm;

b) Trường hợp thỏa thuận lầnhai không thành, hai bên thống nhất mời một tổ chức độc lập, có tư cách phápnhân để xác định mức độ thiệt hại làm cơ sở bồi thường. Trong thời hạn 07 ngàymà hai bên không thống nhất được việc mời tổ chức để giám định, Chủ tịch Ủy bannhân dân cấp xã quyết định mời một tổ chức để giám định, chi phí do bên vi phạmchi trả;

c) Trong thời hạn 07 ngày màmột trong các bên không thống nhất với kết quả do tổ chức giám định đưa ra, bênđó có quyền mời một tổ chức khác

và tự chi trả chi phí. Kếtquả giám định này là căn cứ để xác định mức bồi thường. Trường hợp bên còn lạikhông thống nhất với kết quả lần hai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết địnhmức bồi thường theo mức trung bình của kết quả giám định lần 1 và kết quả giámđịnh lần 2;

d) Sau 30 ngày mà tổ chứcgiám định không cung cấp kết quả giám định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyếtđịnh sử dụng kết quả giám định ban đầu làm cơ sở xác định bồi thường thiệt hại.Bên gây thiệt hại có trách nhiệm mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và chuyểnđầy đủ số tiền bồi thường theo kết quả giám định vào tài khoản đó. Sau khi bêngây thiệt hại đã chuyển đủ số tiền vào tài khoản tại ngân hàng, Chủ tịch Ủy bannhân dân cấp xã quyết định cho phép tiếp tục thi công xây dựng công trình.

2. Trường hợp bên bị thiệt hạikhông thống nhất với mức bồi thường thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.

3. Trường hợp bên gây thiệthại không bị xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn áp dụng quy định tại các Điểma, Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này để giải quyết việc bồi thườngthiệt hại.

4. Trường hợp công trình xâydựng có nguy cơ sụp đổ hoặc gây sụp đổ công trình lân cận thì Chủ đầu tư cótrách nhiệm hỗ trợ tiền di chuyển và thuê chỗ ở tạm thời cho bên bị thiệt hạitrong thời gian giải quyết.

Điều 4.Về xử phạt hành vi xây dựng sai thiết kế quy định tại Điểmb Khoản 3 Điều 15 và Khoản 7 Điều 16 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP

1. Hành vi quy định tại Điểmb Khoản 3 Điều 15 áp dụng đối với xây dựng công trình không phải lập dự án đầu tưxây dựng công trình và thuộc trường hợp phải làm thủ tục xin cấp giấy phép xâydựng.

2. Hành vi quy định tại Khoản7 Điều 16 áp dụng đối với xây dựng công trình phải lập dự án đầu tư xây dựngcông trình và thuộc trường hợp phải làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng.

Điều 5.Về xử phạt vi phạm hành chính đối với nhà thầu tư vấn quản lý dự án đầu tư xâydựng công trình quy định tại Điều 20 Nghị định số121/2013/NĐ-CP

1. Trường hợp chủ đầu tưthành lập ban quản lý dự án thì áp dụng các điều khoản xử phạt chủ đầu tư để xửphạt đối với ban quản lý dự án trong phạm vi nhiệm vụ được giao.

2. Trường hợp chủ đầu tưthuê nhà thầu tư vấn quản lý dự án quản lý một phần hoặc toàn bộ dự án thì áp dụngcác điều khoản xử phạt chủ đầu tư để xử phạt đối với nhà thầu tư vấn quản lý dựán trong phạm vi nội dung hợp đồng đã ký kết.

Điều 6.Về xử phạt hành vi xây dựng sai phép quy định tại Khoản3, Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP

1. Hành vi xây dựng sai phépquy định tại Khoản 3, Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CPđược hiểu là xây dựng sai một trong các nội dung của giấy phép xây dựng và cácbản vẽ thiết kế được cơ quan cấp giấy phép xây dựng đóng dấu kèm theo giấy phépxây dựng được cấp.

2. Việcxây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không coi làhành vi xây dựng sai phép:

a) Thay đổi thiết kế bêntrong công trình mà không ảnh hưởng đến việc phòng cháy chữa cháy; môi trường;công năng sử dụng; kết cấu chịu lực chính hoặc kiến trúc mặt ngoài công trình;

b) Giảm số tầng so với giấyphép xây dựng đối với những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được phê duyệt.

Điều 7.Về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 8 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP

1. Saukhi người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy địnhtại Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 13 Nghị định số121/2013/NĐ-CP mà tổ chức, cá nhân vi phạm vẫn tiếptục thực hiện hành vi vi phạm thì lập biên bản vi phạm hành chính đối với tổ chức,cá nhân đó về hành vi quy định tại Khoản 8 Điều 13 Nghị địnhsố 121/2013/NĐ-CP. Trong thời hạn 02 ngày kểtừ ngày lập biên bản, biên bản đó phải được chuyển đến người có thẩm quyền xửphạt để ban hành quyết định xử phạt hành chính.

2. Mức phạt 500.000.000 đồngđược áp dụng đối với việc xây dựng công trình không yêu cầu phải lập dự án đầutư xây dựng công trình; mức phạt 1.000.000.000 đồng áp dụng đối với việc xây dựngcông trình yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Điều 8.Về xác định giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được duyệt,sai quy hoạch hoặc sai thiết kế đô thị được duyệt quy định tại Khoản 9 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP

1. Khoản 9 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP chỉ được áp dụng đối với trường hợp khi người có thẩm quyềnphát hiện hành vi vi phạm hành chính thì hành vi này đã kết thúc, công trìnhxây dựng đã được hoàn thành, đưa vào sử dụng.

2. Giá trịphần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được duyệt, sai quy hoạch hoặcsai thiết kế đô thị được duyệt được xác định như sau:

a) Đối với công trình chỉyêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, lập dự án đầu tưxây dựng công trình hoặc công trình xây dựng khác trừ nhà ở riêng lẻ:

- Trường hợp xây dựng côngtrình nhằm mục đích kinh doanh được tính bằng số m² sàn xây dựng viphạm nhân với giá tiền 1m² theo hợp đồng đã ký.

- Trường hợp xây dựng côngtrình không nhằm mục đích kinh doanh được tính bằng số m² sàn xây dựngvi phạm nhân với giá tiền 1m² theo dự toán được duyệt.

b) Đối với nhà ở riêng lẻ đượctính bằng số m² xây dựng vi phạm nhân với giá tiền 1m² xâydựng tại thời điểm vi phạm cộng với số m² đất xây dựng vi phạm nhânvới giá tiền 1m² đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hằng năm,trong đó giá trị đất được xác định theo nguyên tắc sau:

- Tầng 1(hoặc tầng trệt)tính bằng 100% giá tiền 1m² đất tại vị trí đó nhân với số m² đấtxây dựng vi phạm.

- Từ tầng 2 trở lên tính bằng50% giá tiền 1m² đất tại tầng 1 nhân với số m² đất xây dựngvi phạm.

3. Người có thẩm quyền xử phạtvi phạm hành chính quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác địnhgiá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được duyệt, sai quy hoạchhoặc sai thiết kế đô thị được duyệt.

Điều 9.Về áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng quyđịnh tại Khoản 8 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP

1. Hình thức xử phạt bổ sungquy định tại Khoản 8 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP đượcáp dụng như sau:

a) Tước quyền sử dụng Giấyphép xây dựng từ 3 tháng đến 6 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ- CP;

b) Tước quyền sử dụng Giấyphép xây dựng từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ- CP.

2. Quyết định xử phạt vi phạmhành chính có áp dụng hình thức xử phạt bổ sung phải được gửi cho Tổ trưởng tổdân phố hoặc Trưởng thôn để thông báo cho nhân dân tại địa bàn được biết, đồngthời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

Điều 10.Về áp dụng biểu mẫu xử phạt vi phạm hành chính

1. Đối với những hành vi viphạm hành chính quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP của Chính phủ mà khôngquy định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là phá dỡ công trình xây dựng, bộphận công trình xây dựng vi phạm thì biên bản vi phạm hành chính được lập theo Mẫu biên bản số 01 ban hành kèm theoNghị định số 81/2013/NĐ-CP.

2. Những biểu mẫu khác trongxử phạt vi phạm hành chính áp dụng theo quy định của Nghị định số81/2013/NĐ-CP.

Điều11. Về các trường hợp áp dụng chuyển tiếp quy định tại Điều70 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP

1. Đối với hành vi vi phạmhành chính được phát hiện, lập biên bản và ban hành quyết định xử phạt vi phạmhành chính, quyết định cưỡng chế phá dỡ trước ngày Nghị định số 121/2013/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực mà chưa thi hànhvà còn trong thời hạn thi hành thì tiếp tục thi hành trừ trường hợp quy định tạiKhoản 3 Điều này.

2. Đối với hành vi vi phạmhành chính xảy ra trước ngày Nghị định số 121/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hànhmà sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mới bị phát hiện (mà còn trongthời hiệu xử phạt vi phạm hành chính) hoặc phát hiện trước đó nhưng chưa banhành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và còn thời hạn ban hành quyết địnhxử phạt, nếu áp dụng Nghị định số 121/2013/NĐ-CP có lợi cho tổ chức, cá nhân cóhành vi vi phạm đó thì áp dụng Nghị định số 121/2013/NĐ-CP.

3. Hành vi xây dựng saiphép, không phép, sai thiết kế được phê duyệt, sai quy hoạch xây dựng hoặc thiếtkế đô thị được duyệt mà đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyếtđịnh cưỡng chế phá dỡ theo quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP nhưng chưathực hiện, nếu xét thấy việc xây dựng không vi phạm chỉ giới xây dựng, khônggây ảnh hưởng công trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất thuộcquyền sử dụng hợp pháp và trong quy hoạch đất này được phép xây dựng thì ngườicó thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xem xét, quyết định:

a) Hủy quyết định cưỡng chếphá dỡ;

b) Ban hành quyết định áp dụngbổ sung biện pháp khắc phục hậu quả thu hồi số lợi bất hợp pháp có được bằng40% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép đối với công trình là nhà ởriêng lẻ và bằng 50% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kếđược phê duyệt, sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị được duyệt đối vớicông trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc công trình chỉ yêu cầu lậpbáo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.

Đối với trường hợp theo quyđịnh phải có giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệmđiều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng sau khi chủ đầu tư chấp hành đầy đủ quyếtđịnh xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng bổ sung biện pháp khắc phụchậu quả. Quyết định áp dụng bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả lập theo Mẫu quyết định số 01 ban hành kèm theo Thông tưnày.

Điều12. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lựcthi hành kể từ ngày 02 tháng 4 năm 2014, thay thế Thông tư số 24/2009/TT-BXDngày 22 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết thi hành mộtsố nội dung của Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chínhphủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất độngsản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầngkỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.

Xem thêm: Cho Thuê Phòng Trọ Quận 3, Tp Hồ Chí Minh 2021, Cho Thuê Phòng Trọ Quận 3 Giá Rẻ, Mới Nhất 2021

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ,ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hànhThông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phảnánh kịp thời về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ; - Văn phòng TƯ và các ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - TANDTC, VKSNDTC; - Kiểm toán Nhà nước; - UBTƯ Mặt trận tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan TƯ của các đoàn thể; - Các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch-Kiến trúc; - VPCP, Cổng TTĐT Chính phủ, Công báo; - Cục KTVB - Bộ Tư pháp; - Website Bộ Xây dựng; - Lưu: VT, TTr.

KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Trần Nam

PHỤ LỤC

MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNHCHÍNH

(Ban hành kèm theo Thông tư số 02 /2014/TT-BXD ngày 12 tháng 02 năm2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

TT

Mẫu biểu

Mẫu biên bản số 01

Biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm.

Mẫu biên bản số 02

Biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tự phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm.

Mẫu quyết định số 01

Quyết định áp dụng bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả.

Mẫu biên bản số 01

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN --------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------

Số: /BB-VPHC

……, ngày……tháng……… năm ……

BIÊN BẢN

Vi phạm hành chính và yêu cầu ngừngthi công xây dựng công trình vi phạm

(Đối với công trình đang thi công xây dựng)

Hôm nay, hồi…...giờ……ngày……tháng……năm…….,tại…………….

Chúng tôi gồm:

1. Ông/Bà:......................................................... Chức vụ:...........................

2. Ông/Bà:...................................................... Chức vụ: .............................

Với sự chứng kiến của:

Tiến hành lập biên bản vi phạmhành chính đối với:

Cá nhân/Tổ chức:……………………………………................................

Đại diện:…………………………………………………………………...

Ngày tháng nămsinh:………………………Quốc tịch:…………………..

Giấy CMND(Hộ chiếu)/Quyết địnhthành lập hoặc đăng ký kinh doanh:…

Cấp ngày:………………………………Nơi cấp:…………………………

Đã có các hành vi vi phạmhành chính:……………………………………

Quy định tại:………………………………………………………….........

Cá nhân/Tổ chức bị thiệt hại(nếu có):………………………………….....

Ý kiến trình bày của cánhân/tổ chức hoặc người đại diện cá nhân/tổ chức vi phạm:……………………………………………………………………….…..

Ý kiến trình bày của cá nhân/tổchức bị thiệt hại:……………………….....

Chúng tôi yêu cầu ..................................................................:

1. Ngừng thi công xây dựngcông trình vi phạm.

2. Tự phá dỡ công trình xâydựng, bộ phận công trình vi phạm.

Trong thời hạn 24 giờ kể từkhi lập biên bản này, ông (bà)/tổ chức………………………………. không thực hiện các yêu cầunêu trên thì bị đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm.

Biên bản lập xong hồi…….giờ……ngày…..tháng……năm……,gồm…..tờ, được lập thành……bản có nội dung, giá trị như nhau; đã đọc lại cho nhữngngười có tên trên cùng nghe và cùng ký tên dưới đây; giao cho ông (bà)/tổ chức/đại diện cá nhân (tổ chức) vi phạm 01 bản.

Ông (bà)/tổ chức có quyền gửivăn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến………………………trong thời hạn 02 ngàylàm việc kể từ ngày lập biên bản này hoặc gửi văn bản giải trình cho…………………………trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày lập biên bản này. Hết thời hạn này,coi như ông(bà)/tổ chức…………………….không có yêu cầu giải trình.

Ghi chú: Biên bảnvẫn có hiệu lực thi hành trong trường hợp cá nhân/tổ chức vi phạm vắng mặt hoặckhông ký vào biên bản.

TỔ CHỨC/CÁ NHÂN VI PHẠM HOẶC ĐẠI DIỆN

(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN

(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG

(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN PHƯỜNG, XÃ (Nếu có)

(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN

(Ký, ghi rõ họ tên)

Mẫu biên bản số 02

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN --------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------

Số: /BB-VPHC

……, ngày……tháng……… năm ……

BIÊN BẢN

Vi phạm hành chính và yêu cầu tự phá dỡcông trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm

(Đối với công trình đã kết thúc thi công xây dựng)

Hôm nay, hồi…...giờ……ngày……tháng……năm…….,tại…………….

Chúng tôi gồm:

1. Ông/Bà:......................................................... Chức vụ:...........................

2. Ông/Bà:...................................................... Chức vụ:.............................

Với sự chứng kiến của:

Tiến hành lập biên bản vi phạmhành chính đối với:

Cá nhân/Tổ chức:……………………………………................................

Đại diện:…………………………………………………………………...

Ngày tháng nămsinh:………………………Quốc tịch:…………………..

Giấy CMND(Hộ chiếu)/Quyết địnhthành lập hoặc đăng ký kinh doanh:…

Cấp ngày:………………………………Nơi cấp:…………………………

Đã có các hành vi vi phạmhành chính:……………………………………

Quy định tại:………………………………………………………….........

Cá nhân/Tổ chức bị thiệt hại(nếu có):………………………………….....

Ý kiến trình bày của cánhân/tổ chức hoặc người đại diện cá nhân/tổ chức vi phạm:……………………………………………………………………….…..

Ý kiến trình bày của cánhân/tổ chức bị thiệt hại:……………………….....

Chúng tôi yêu cầu ..................................................................:

Hết thời hạn……………..ngày kể từngày lập biên bản hoặc kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính màông (bà)/tổ chức ………………………………………………..……………..không thực hiện các yêu cầu nêu trênthì bị cưỡng chế phá dỡ theo quy định của pháp luật.

Biên bản lập xong hồi…….giờ……ngày…..tháng……năm……,gồm…..tờ, được lập thành……bản có nội dung, giá trị như nhau; đã đọc lại cho nhữngngười có tên trên cùng nghe và cùng ký tên dưới đây; giao cho ông (bà)/tổ chức/đại diện cá nhân (tổ chức) vi phạm 01 bản.

Ông (bà)/tổ chức có quyền gửivăn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến………………………trong thời hạn 02 ngàylàm việc kể từ ngày lập biên bản này hoặc gửi văn bản giải trình cho…………………………trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày lập biên bản này. Hết thời hạn này,coi như ông(bà)/tổ chức…………………….không có yêu cầu giải trình.

Ghi chú: Biên bảnvẫn có hiệu lực thi hành trong trường hợp cá nhân/tổ chức vi phạm vắng mặt hoặckhông ký vào biên bản.

TỔ CHỨC/CÁ NHÂN VI PHẠM HOẶC ĐẠI DIỆN

(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN

(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG

(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN PHƯỜNG, XÃ (Nếu có)

(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN

(Ký, ghi rõ họ tên)

Mẫu quyết định số 01

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN --------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------

Số: /QĐ-KPHQ

……, ngày……tháng……… năm ……

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng bổ sung biện pháp khắc phục hậuquả

Căn cứ Điều 28 Luật Xử lý viphạm hành chính;

Căn cứ Biên bản vi phạm số……./……….. do……………… lập ngày….. tháng…. năm ……;

Căn cứ Quyết định xử phạt viphạm hành chính số……./……… ngày …./……/….. của ……………….;

Tôi………………….Chức vụ:………………….Đơn vị:………………...

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Áp dụng bổsung đối với ông (bà)/tổ chức………………………..……………biện pháp khắc phục hậu quảsau đây:……………………………………………………………………………..…

Thời hạn thực hiện:……………………………………kểtừ ngày nhận

được Quyết định này.

Điều 2. Quyết địnhnày là một phần bổ sung của Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số……/……..ngày……/……./……. của…………………….

Quyết định này có hiệu lựcthi hành kể từ ngày……tháng…….năm……..

Điều 3. Quyết địnhnày được giao cho:

1. Ông (bà)/tổ chức……………………………………….đểthi hành.

Ông (bà)/tổ chức…………………………….phảichấp hành quyết định này. Nếu quá thời hạn quy định tại Điều 1 mà không chấphành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Ông (bà)/tổ chức………………………cóquyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy địnhcủa pháp luật.