Sự ra đời của pháp luật

      530

Trong đời sống hiện nay, pháp luật là thuật ngữ gặp khá thường xuyên. Nhưng có lẽ không phải ai cũng hiểu rõ khái niệm này và những vấn đề liên quan. Thông qua bài viết này GLaw sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn tránh lúng túng khi gặp thuật ngữ này.

Bạn đang xem: Sự ra đời của pháp luật

*

I. Pháp luật là gì?

Theo định nghĩa pháp luật là hệ thống bao gồm những quy tắc xử sự chung được đặt ra bởi nhà nước, mang tính chất bắt buộc thực hiện. Có các biện pháp giáo dục hoặc cưỡng chế để đảm bảo thực hiện theo pháp luật hướng tới mục đích bảo vệ quyền lợi của giai cấp mình và điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.

Có thể nhận thấy định nghĩa của pháp luật bao gồm các yếu tố như:

Pháp luật là các quy tắc xử sự chung được hệ thống mang tính pháp luật và tính đạo đức, áp dụng với quy mô cả nước, đối với mọi chủ thể trong xã hội.

Đối với các quy định của pháp luật được áp dụng chung trong cộng đồng, chủ thể không có quyền lựa chọn thực hiện hay không. Vì pháp luật mang tính bắt buộc chung và được đảm bảo thực hiện.

Quá trình hình thành của pháp luật là được Nhà nước ban hành hoặc chấp nhận của Nhà nước đối với những tập quán ban đầu đã có sẵn được nâng lên thành pháp luật.

Nội dung của pháp luật thể hiện ý chí, bản chất của giai cấp thống trị.

II. Nguồn gốc của pháp luật:

Pháp luật ra đời vì nhu cầu của xã hội để quản lý một xã hội đã phát triển ở một mức độ nhất định. Khi xã hội đã phát triển quá phức tạp, xuất hiện những giai cấp mang lợi ích đối lập với nhau và nhu cầu về chính trị - giai cấp để bảo vệ lợi ích cho giai cấp, lực lượng thống trị về chính trị và kinh tế trong xã hội.

Pháp luật là hệ thống các quy định mang tính bắt buộc được ban hành bởi nhà nước, thể hiện bản chất của giai cấp thống trị.

Pháp luật ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước, là công cụ quan trọng để thực hiện quyền lực của nhà nước, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và duy trì địa vị. Cả nhà nước và pháp luật đều là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp.

III. Pháp luật có những đặc điểm gì?

Pháp luật có những đặc điểm riêng biệt như sau:

Pháp luật mang tính quy tắc, chuẩn mực bắt buộc thực hiện.

Nhờ vào quyền lực Nhà nước để đảm bảo thực hiện các quy tắc.

Các chủ thể trong xã hội đều bắt buộc phải thực hiện những quy định pháp luật như nhau nhờ vào các biện pháp từ giáo dục, thuyết phục đến cưỡng chế.

Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành pháp luật.

Phải trải qua các quy trình, thủ tục phức tạp cùng với sự tham gia và làm việc của rất nhiều các chủ thể khác như các cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước nhằm mục đích đảm bảo nội dung của các quy định pháp luật luôn có tính nhất quán, có khả năng áp dụng rộng rãi.

Pháp luật còn có sự chặt chẽ về mặt hình thức, được thể hiện dưới dạng văn bản.

IV. Pháp luật có vai trò gì?

Pháp luật thể hiện những vai trò khác nhau trên mỗi chủ thể khác nhau:

Đối với Nhà nước: Pháp luật được xem là công cụ hữu hiệu nhất để quản lý tất cả các vấn đề trong xã hội.

Xem thêm: 237 Hình Ảnh Miễn Phí Của Quái Vật Biển, Quái Vật Biển

Đối với công dân: Pháp luật đóng vai trò quan trọng là phương tiện để bảo về quyền lợi hợp pháp của mình.

Đối với toàn xã hội: Pháp luật đã thể hiện được vai trò trong việc đảm bảo sự vận hành của toàn xã hội, tạo lập và duy trì mối quan hệ bình đằng trong cộng đồng.

V. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam:

1. Nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân:

Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định:

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ, dựa trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công dân, nông dân và đội ngũ tri thức.

Quyền lực nhà nước là nhất quán, có sự phân chia, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền tư pháp , hành pháp và lập pháp.

Nguyên tắc này đỏi hỏi nội dung của pháp luật cũng như hoạt động tổ chức áp dụng, thực hiện pháp luật phải thực hiện tính toàn quyền của nhân dân, thông suốt tư tưởng nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực.

2. Nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa:

Nguyên tắc dân chủ được thể hiện ở quyền và nghĩa vụ pháp lý dành cho cá nhân, tổ chức và phải thông qua sự ghi nhận của pháp luật đảm bảo thực hiên bằng xã hội và Nhà nước bằng hình thức phù hợp.

Pháp luật quy định các cách thức thực hiện dân chủ: trực tiếp và gián tiếp, nội dung và hình thức thực hiện. Xem xét dựa trên quy mô toàn xã hội cũng như trong các cộng đồng dân cư, dân chủ chỉ đảm bảo thực hiện hiệu quả nhất khi thực hiện đổi mới mạnh mẽ hệ thống chính trị đặc biệt là cơ sở.

3. Nguyên tắc nhân đạo:

Nguyên tắc này thể hiện các biện pháp xử lý đối với những cá nhân vi phạm pháp luật không gây xúc phạm thể xác, danh dự, nhân phẩm. Các quy định thể hiện theo hướng có lợi nhất cho con người trong khuôn khổ hợp pháp và hợp đạo đức.

4. Nguyên tắc công bằng:

Được thể hiện trên nhiều phương diện, cụ thể như: quy định và áp dụng các biện pháp xử lý phải hợp lý tùy thuộc vào mức độ và tính chất của hành vi vi phạm pháp luật, quy định mức độ thụ hưởng tương ứng với sự cống hiến, đóng góp,…Đối với từng lĩnh vực quan hệ xã hội, công bằng lại có những điểm riêng.

5. Nguyên tắc nhất quán giữa quyền và nghĩa vụ pháp lý:

Quyền và nghĩa vụ công dân không tách rời nhau.

Mỗi cá nhân đều có nghĩa vị tôn trọng quyền của người khác.

Mỗi công dân có quyền thực hiện nghĩa vụ đối với xã hội và Nhà nước.

Không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác khi thực hiện quyền con người, quyền công dân.

Trên đây là những thông tin về khái niệm pháp luật là gì, những đặc điểm, vai trò, nguồn gốc… của pháp luật được chia sẻ bởi đội ngũ pháp lý của Glaw