Nghị định hướng dẫn luật giá

      134

Những nơi phải niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ

Từ năm 2014, tất cả các địa điểm sau phải tiến hành niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ:

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh (có quầy giao dịch và bán sản phẩm).

Bạn đang xem: Nghị định hướng dẫn luật giá

- Siêu thị, trung tâm thương mại, chợ, cửa hàng, cửa hiệu, ki-ốt, quầy hàng, nơi giao dịch thực hiện việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.- Hội chợ triển lãm có bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.Việc niêm yết có thể bằng cách in, dán, ghi giá trên bảng, trên giấy hoặc trên bao bì của hàng hóa hoặc bằng hình thức khác nhưng phải đảm bảo rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng.Tổ chức, cá nhân không được bán cao hơn hoặc mua thấp hơn giá đã niêm yết (trường hợp giá cả do Nhà nước quy định thì phải mua bán đúng theo giá này)Nội dung này được quy định tại Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá 2012.Nghị định cũng hướng dẫn chi tiết hơn các mặt hàng phải thực hiện bình ổn giá.
MỤC LỤC VĂN BẢN
*
In mục lục

CHÍNH PHỦ -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------

Số: 177/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tàichính,

Chính phủ ban hành Nghị định quy địnhchi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của LuậtGiá.

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNHCHUNG

Điều 1. Phạm viđiều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướngdẫn thi hành một số điều của Luật Giá về bình ổn giá; định giá của Nhà nước; hiệpthương giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; kê khai giá; niêm yết giá; thẩm quyềnquản lý nhà nước trong lĩnh vực giá và cơ sở dữ liệu về giá.

Điều 2. Đối tượngáp dụng

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinhdoanh; người tiêu dùng; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đếnhoạt động trong lĩnh vực giá trên lãnh thổ Việt Nam.

Chương 2.

HOẠT ĐỘNG ĐIỀUTIẾT GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC

Mục 1: BÌNH ỔN GIÁ

Điều 3. Hàng hóa,dịch vụ thực hiện bình ổn giá

1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiệnbình ổn giá theo quy định tại Điều 15 của Luật Giá, bao gồm:

a) Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ nộiđịa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: xăng động cơ (không bao gồm xăng máy bay), dầuhỏa, dầu điêzen, dầu mazut;

b) Điện bán lẻ;

c) Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);

d) Phân đạm urê; phân NPK;

đ) Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm:thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ;

e) Vac-xin phòng bệnh cho gia súc,gia cầm;

g) Muối ăn;

h) Sữa dành cho trẻ em dưới 06tuổi;

i) Đường ăn, bao gồm đường trắng vàđường tinh luyện;

k) Thóc, gạo tẻ thường;

l) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho ngườithuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết mặt hàng thựchiện bình ổn giá phù hợp với từng thời kỳ đối với mặt hàng quy định tại điểm d,điểm đ, điểm e và điểm k khoản 1 Điều này.

3. Bộ Y tế chịu trách nhiệm hướngdẫn chi tiết đối với mặt hàng quy định tại điểm h và điểm l khoản 1 Điều này, đồngthời gửi Bộ Tài chính theo dõi, giám sát.

4. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnhdanh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại khoản2 Điều 15 của Luật Giá, trên cơ sở đề nghị của các Bộ, cơ quan ngang Bộ(sau đây gọi tắt là Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sauđây gọi tắt là Ủy ban nhân dân tỉnh), Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Chính phủxem xét, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.

Điều 4. Trường hợpthực hiện bình ổn giá

1. Khi giá thị trường của hàng hóa, dịchvụ quy định tại Điều 3 Nghị định này có biến động bất thường xảy ra trong cáctrường hợp sau:

a) Giá mua hoặc giá bán trên thị trườngtăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý so với mức tănghoặc giảm giá do tác động của các yếu tố hình thành giá được tính theo các chếđộ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc phương pháp tính giá do cơ quannhà nước có thẩm quyền ban hành;

b) Giá mua hoặc giá bán trên thịtrường tăng hoặc giảm bất hợp lý trong cáctrường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa,khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời;

2. Khi mặt bằng giá biến động làm ảnh hưởng đến ổn định kinh tế xã hội, gây tác động xấu đếnsản xuất và đời sống nhân dân.

Điều 5. Quỹ bình ổngiá

1. Quỹ bình ổn giá là quỹ tài chínhkhông nằm trong cân đối ngân sách nhà nước và chỉ được sử dụng cho mục đích bình ổn giá theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩmquyền.

2. Lập quỹ bình ổn giá đối vớihàng hóa quy định tại điểm a, điểm b và điểm k khoản 1 Điều 3 Nghị định này vàchỉ được sử dụng để bình ổn giá cho hàng hóa, dịch vụ đó.

Trường hợp cần thay đổi, bổ sung mặthàng được lập quỹ bình ổn giá, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ liênquan trình Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Quỹ bình ổn giá được lập từ cácnguồn theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Giá.

4. Mức trích lập, sử dụng quỹ bình ổngiá được xác định căn cứ vào đặc thù sản xuất kinh doanh của mặt hàng được lậpquỹ, bảo đảm yêu cầu sử dụng quỹ bình ổn giá linh hoạt phù hợp với biến độnggiá thị trường.

5. Việc quản lý, sử dụng quỹ bình ổngiá phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, có sự kiểm tra giám sát củacơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanhmặt hàng được lập quỹ bình ổn giá phải thực hiện các quy định về trích lập, sửdụng, quản lý quỹ bình ổn giá theo quy định của pháp luật.

7. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn cụ thể về cơ chế hìnhthành, quản lý và sử dụng quỹ bình ổn giá đối với từng hàng hóa, dịch vụ đượcquy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 6. Đăng kýgiá

1. Trong thời gian Nhà nước áp dụngbiện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mụchàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanhtrước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá bằngviệc lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc đăng kýgiá được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tổchức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán buôn;

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất,kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ;

c) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất,kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì đăngký giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến;

d) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất,kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặcgiá bán lẻ dự kiến; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thìđăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền quyếtđịnh giá và điều chỉnh giá thì thực hiện đăng ký giá bán lẻ;

đ) Việc đăng kýgiá bán đối với mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường do tổchức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường (khôngbao gồm nông dân và diêm dân) thực hiện. Trường hợp tổ chức,cá nhân sản xuất, kinh doanh mua trực tiếp muối ăn của diêm dân; thóc, gạo tẻthường của nông dân thì phải đăng ký giá mua muối ăn của diêm dân; giá muathóc, gạo tẻ thường của nông dân.

2. Cơ quan nhà nướccó thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá:

a) Ở trung ương:

- Bộ Tài chính tiếpnhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểma, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i và điểm k khoản1 Điều 3 Nghị định này. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính sao gửi Biểu mẫuđăng ký giá đến Bộ Công Thương hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đểphối hợp rà soát;

- Bộ Y tế tiếp nhận,rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với mặt hàng thuốc phòng bệnh, chữa bệnh chongười thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều3 Nghị định này.

b) Ở địa phương làSở Tài chính và các Sở quản lý ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân côngcủa Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đốivới hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này trên địa bàn địaphương.

3. Bộ Tài chínhthông báo tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá ở trungương; quy định Biểu mẫu đăng ký giá và quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫuđăng ký giá. Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo tổ chức, cá nhân sản xuất, kinhdoanh thực hiện đăng ký giá ở địa phương đối với tổ chức, cá nhân sản xuất kinhdoanh không thuộc danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đăng kýgiá tại Bộ Tài chính. Đối với mặt hàng thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho ngườithuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 3 Nghịđịnh này, việc đăng ký giá thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

4. Thời hạn áp dụng biện pháp đăng kýgiá để bình ổn giá đối với từng mặt hàng tối đa không quá 06 tháng.

5. Hàng hóa, dịch vụkhác mà pháp luật chuyên ngành có quy định về đăng ký giá thì thực hiện theoquy định của pháp luật đó.

Điều 7. Thẩm quyền,trách nhiệm quyết định áp dụng và thực hiện biện pháp bình ổn giá

1. Thẩm quyền, trách nhiệm quyết địnháp dụng và tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại Điều 18 Luật Giá; đồng thời thực hiện theo phân công tại khoản2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này.

2. Bộ Tài chính chủtrì, phối hợp với các Bộ, ngành có trách nhiệm tham mưu đề xuất trình Chính phủquyết định và hướng dẫn, tổ chức thực hiện đối với các biện pháp bình ổn giá dướiđây:

a) Mua vào hoặc bán ra hàng dự trữ quốcgia;

b) Các biện pháp về tài chính; hỗ trợvề giá phù hợp với quy định của pháp luật và cam kết quốc tế;

c) Lập và sử dụng quỹ bình ổn giátheo quy định tại Điều 5 Nghị định này;

d) Đăng ký giá đốivới hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá trừ mặt hàng thuốc phòng bệnh, chữabệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu quy định tại điểm 1 khoản1 Điều 3 Nghị định này;

đ) Kiểm tra yếu tố hình thành giá;

e) Định giá cụ thể,giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá phù hợp với tính chất của từng loạihàng hóa, dịch vụ theo các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp quy định tại Điều 20 và Điều 21 Luật Giá;

g) Các biện pháp khác theo quy định củapháp luật.

3. Bộ Công Thương,Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành cótrách nhiệm tham mưu đề xuất trình Chính phủ quyết định và hướng dẫn, tổ chứcthực hiện đối với các biện pháp bình ổn giá dưới đây:

a) Điều hòa cung cầu hàng hóa sản xuấttrong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa giữa các vùng, các địaphương trong nước thông qua việc tổ chức lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc bánra hàng dự trữ lưu thông;

b) Kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểmtra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có.

4. Bộ Y tế chủ trì,phối hợp với các Bộ, ngành có trách nhiệm tham mưu đề xuất trình Chính phủ quyếtđịnh và hướng dẫn, tổ chức thực hiện bình ổn giá đối với mặt hàng thuốc phòng bệnh,chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu quy định tại điểm1 khoản 1 Điều 3 Nghị định này bằng các biện pháp bình ổn giá dưới đây:

a) Điều hòa cung cầu hàng hóa sản xuấttrong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa giữa các vùng, các địaphương trong nước thông qua việc tổ chức lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc bánra hàng dự trữ lưu thông;

b) Kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểmtra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có;

c) Đăng ký giá;

d) Kiểm tra yếu tố hình thành giá.

5. Ngân hàng Nhà nướcchủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có trách nhiệm tham mưu đề xuất trình Chínhphủ quyết định và hướng dẫn, tổ chức thực hiện đối với các biện pháp tiền tệphù hợp với quy định của pháp luật để bình ổn giá.

6. Ủy ban nhân dântỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức triển khai thực hiện biện phápbình ổn giá do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ quảnlý ngành liên quan; chủ động thực hiện chương trình bình ổn thị trường phù hợpvới tình hình thực tế tại địa phương. Trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịchbệnh, tai nạn bất ngờ, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dântỉnh quyết định các biện pháp áp dụng bình ổn giá theo thẩm quyền như sau:

a) Điều hòa cung cầu một số hàng hóa,dịch vụ thiết yếu trên địa bàn;

b) Các biện pháp về tài chính, tiền tệphù hợp với quy định của pháp luật;

c) Đăng ký giá đối với hàng hóa, dịchvụ thuộc diện bình ổn giá theo quy định;

d) Kiểm tra yếu tố hình thành giá; kiểmsoát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có trên địabàn;

đ) Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giáphù hợp với quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế;

e) Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tốithiểu hoặc khung giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần thiết để phục vụ sản xuất,tiêu dùng.

7. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinhdoanh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá đã được Chính phủ, Ủyban nhân dân tỉnh quyết định và hướng dẫn của các Bộ. Trường hợp không thực hiệnhoặc thực hiện không đúng thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Mục 2: ĐỊNH GIÁ

Điều 8. Thẩm quyềnvà trách nhiệm định giá

1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ địnhgiá hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều22 Luật Giá và giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luậtchuyên ngành có liên quan.

2. Bộ trưởng các Bộ định giá đối vớihàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Bộ trưởng BộTài chính quy định:

- Giá cụ thể đối với các dịch vụ hàngkhông bao gồm: Dịch vụ cất cánh, hạ cánh; điều hành bay đi, đến; hỗ trợ hoạt độngbay; soi chiếu an ninh;

- Khung giá đối với: Dịch vụ vận chuyểnhàng không nội địa tuyến độc quyền; dịch vụ độc quyền nhà nước tại cảng hàngkhông sân bay theo quy định tại Luật Hàng không dân dụng Việt Nam; nước sạchsinh hoạt;

- Giá mua tối đa, giá bán tối thiểuhàng dự trữ quốc gia (trừ hàng dự trữ quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, anninh); định mức chi phí nhập, chi phí xuất tại cửa kho dự trữ quốc gia và chiphí xuất tối đa ngoài cửa kho, chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia;

- Giá mua tối đa sản phẩm, dịch vụcông ích và dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách trung ương (trừ sản phẩm,dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của các Bộ, ngành khác và của Ủy ban nhân dântỉnh) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch;

- Giá mua tối đa hàng hóa, dịch vụ đượcThủ tướng Chính phủ đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngânsách trung ương;

- Giá bán tối thiểu đối với sản phẩmthuốc lá điếu sản xuất trong nước;

- Giá tối đa hoặc giá tối thiểu đối vớigiá cho thuê tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốcgia, lợi ích công cộng.

b) Bộ trưởng BộCông Thương quy định:

- Giá cụ thể đối với giá truyền tảiđiện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện;

- Khung giá đối với giá phát điện,giá bán buôn điện;

c) Bộ trưởng BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định: Khung giá rừng bao gồm rừng sảnxuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đạidiện chủ sở hữu;

d) Bộ trưởng BộThông tin và Truyền thông quy định: Giá sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thôngbao gồm cả dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích theo quy định của pháp luật vềbưu chính, viễn thông;

đ) Bộ trưởng Bộ Ytế quy định: Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật vềkhám bệnh, chữa bệnh; giá thuốc do ngân sách nhà nước và bảo hiểm y tế chi trảtheo quy định của pháp luật về dược;

e) Bộ trưởng BộGiao thông vận tải quy định: Giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quảnlý, bảo trì đường sắt quốc gia, đường bộ, đường thủy nội địa thực hiện theophương thức Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách trungương;

g) Bộ trưởng Bộ Quốcphòng quy định:

- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích phụcvụ quốc phòng do các doanh nghiệp, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng sản xuất, cung ứngtheo đặt hàng, giao kế hoạch, chỉ định thầu được thanh toán bằng nguồn ngânsách nhà nước;

- Giá hàng hóa, dịch vụ quốc phòng doBộ Quốc phòng đặt hàng tại các doanh nghiệp theo kế hoạch của Chính phủ thanhtoán bằng ngân sách nhà nước; giá hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng;

h) Bộ trưởng Bộ Công an quy định:

- Giá hàng hóa, dịch vụ phục vụ anninh chính trị, trật tự xã hội do các doanh nghiệp an ninh thuộc Bộ Công an sảnxuất, cung ứng theo đặt hàng, giao kế hoạch, chỉ định thầucủa Bộ được thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước;

- Giá hàng dự trữ quốc gia về an ninhchính trị, trật tự xã hội;

i) Bộ trưởng các Bộ quy định giácụ thể đối với hàng dự trữ quốc gia, sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sựnghiệp công, hàng hóa, dịch vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giaokế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ mà Bộ Tàichính quy định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu; định giá cho thuê, thuêmua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giábán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật vềnhà ở;

k) Bộ trưởng các Bộquy định giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩmquyền thực hiện quy định giá cụ thể hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước quy địnhkhung giá, giá tối đa, giá tối thiểu theo quy định của Nghị định này và pháp luậtcó liên quan.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:

a) Giá các loại đất;

b) Giá cho thuê đất, thuê mặt nước;

c) Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừngphòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sởhữu;

d) Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội,nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá chothuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luậtvề nhà ở;

đ) Giá nước sạch sinh hoạt;

e) Giá cho thuê tài sản Nhà nước làcông trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;

g) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịchvụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạchsản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;

h) Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo áp dụngđối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh;

i) Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đốivới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địaphương;

k) Mức trợ giá, trợ cước vận chuyểnhàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địaphương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịchvụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bàomiền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo;

l) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theoquy định của pháp luật chuyên ngành.

5. Trường hợp có sự thay đổi thẩm quyềnđịnh giá quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tàichính trình Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 9. Trình tự,thời hạn quyết định giá

1. Trình và thẩm định phương án giá

a) Hàng hóa, dịchvụ thuộc thẩm quyền định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do các Bộ quảnlý ngành, lĩnh vực trình phương án giá sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Tài chính;

b) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyềnđịnh giá của Bộ trưởng Bộ Tài chính do cơ quan quản lý trựctiếp của cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc cơ sở sản xuất,kinh doanh xây dựng phương án giá trình Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định.Sau đó, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có văn bản đề nghị Bộ Tài chính quyết định;

c) Hàng hóa, dịch vụthuộc thẩm quyền định giá của các Bộ, do Bộ trưởng các Bộ quy định trình, thẩmđịnh và quyết định giá đồng thời gửi đến Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát;

d) Hàng hóa, dịch vụthuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnhquy định trình, thẩm định và quyết định giá. Trường hợp Sở quản lý ngành, lĩnhvực, đơn vị sản xuất, kinh doanh trình phương án giá để Ủy ban nhân dân tỉnhxem xét, quyết định thì phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

2. Thời hạn thẩm định phương án giávà thời hạn quyết định giá

a) Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩmđịnh phương án giá quy định tại khoản 1 Điều này phải có ý kiến thẩm định bằngvăn bản về nội dung phương án giá chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhậnđủ Hồ sơ phương án giá theo quy định;

b) Kể từ ngày nhận được phương án giáđã có ý kiến của cơ quan có liên quan và văn bản thẩm định của cơ quan có thẩmquyền, thời hạn quyết định giá của các cấp được quy định như sau:

- Tối đa không quá 15 ngày làm việc đốivới giá hàng hóa, dịch vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định;

- Tối đa không quá 10 ngày làm việc đốivới giá hàng hóa, dịch vụ do các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

c) Trường hợp cần thiết phải kéo dàithêm thời gian thẩm định phương án giá, quyết định giá thì cơ quan, đơn vị cóthẩm quyền thẩm định phương án giá hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định giá phảithông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho cơ quan trình phương ángiá biết; thời gian kéo dài không quá 15 ngày làm việc.

3. Bộ Tài chínhquy định về Hồ sơ phương án giá.

Điều 10. Điều chỉnhmức giá do Nhà nước định giá

1. Khi các yếu tố hình thành giátrong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì cơquan nhà nước có thẩm quyền định giá quy định tại Điều 8 Nghị định này kịp thờixem xét, điều chỉnh giá.

2. Tổ chức, cá nhân có quyền kiến nghịcơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá tại Điều 8 Nghị định này điều chỉnh mứcgiá theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nhữnghàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá khi kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩmquyền điều chỉnh giá thì phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điềuchỉnh.

3. Trình tự, thời hạn điều chỉnh giáthực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

4. Trường hợp kiến nghị điều chỉnhgiá không hợp lý thì cơ quan có thẩm quyền định giá phải trả lời cho tổ chức,cá nhân sản xuất, kinh doanh bằng văn bản.

5. Điều chỉnh giá hàng dự trữ quốcgia thực hiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.

Mục 3: HIỆP THƯƠNGGIÁ

Điều 11. Thànhphần tham gia hiệp thương giá

Thành phần tham gia hiệp thương giá hànghóa, dịch vụ bao gồm: cơ quan tổ chức hiệp thương giá theo quy định tại Điều 24 Luật Giá; đại diện bên mua, bên bán; đại diện của cơquan quản lý chuyên ngành và cơ quan có liên quan theo yêu cầu của cơ quan tổchức hiệp thương giá.

Điều 12. Tổ chứcthực hiện hiệp thương giá

1. Trường hợp tổ chức hiệp thươnggiá, thẩm quyền và trách nhiệm tổ chức hiệp thương giá và kết quả hiệp thươnggiá thực hiện theo quy định tại Điều 23, Điều 24 và Điều 25 LuậtGiá.

2. Trình tự tổ chức hiệp thươnggiá thực hiện như sau:

a) Bên mua hoặc bên bán hoặc cảbên mua và bên bán nộp Hồ sơ Hiệp thương giá theo quy định của pháp luật;

b) Cơ quan tổ chức hiệp thương giáthông báo bằng văn bản cho các bên tham gia hiệp thương giá về thời gian tổ chứchiệp thương; trường hợp Hồ sơ Hiệp thương giá không đúng quy định, cơ quan tổchức hiệp thương giá thông báo bằng văn bản cho các bên tham gia hiệp thươnggiá biết để hoàn chỉnh theo quy định;

c) Trường hợp bên mua hoặc bên bán hoặccả bên mua và bên bán đề nghị hiệp thương giá thì bên mua và bên bán có quyềnrút lại Hồ sơ Hiệp thương giá để tự thỏa thuận về mức giá mua,giá bán của hàng hóa, dịch vụ trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệpthương giá và phải báo cáo mức giá đã thỏa thuận và thời gian thực hiện mức giáđó cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về tổchức thực hiện hiệp thương giá.

Mục 4: KIỂM TRA YẾUTỐ HÌNH THÀNH GIÁ

Điều 13. Tổ chứckiểm tra yếu tố hình thành giá

1. Trường hợp kiểm tra yếu tố hình thành giá, thẩm quyền và trách nhiệm kiểm tra yếu tố hìnhthành giá thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 LuậtGiá.

Xem thêm: #8 Cách Xác Định Hướng Tây Nam Là Hướng Nào ❤️️ Bộ Phong Thuỷ Hướng Nam

2. Trình tự kiểm tra yếu tố hìnhthành giá:

a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểmtra yếu tố hình thành giá có văn bản yêu cầu kiểm tra yếu tố hình thành giá vàgửi đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu kiểm tra các yếu tố hình thành giá;

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyềnkiểm tra yếu tố hình thành giá có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp cáctài liệu cần thiết phục vụ kiểm tra yếu tố hình thành giá;

c) Tiến hành kiểmtra yếu tố hình thành giá;

d) Thông báo kết luận kiểm tra yếu tố hình thành giá.

3. Thời hạn kiểm tra các yếu tố hình thành giá:

a) Thời hạn một lần kiểm tra tối đalà 30 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định kiểm tracác yếu tố hình thành giá. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian kiểmtra thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phảikéo dài cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra; thời hạn kiểm tra kéo dài không quá15 ngày làm việc;

b) Trong thời hạn tối đa là 15 ngàylàm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra các yếu tố hình thành giá, cơ quan có thẩmquyền có trách nhiệm ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận kiểm tra đến tổchức, cá nhân và các cơ quan liên quan.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiệnĐiều này.

Điều 14. Các biệnpháp xử lý vi phạm

1. Căn cứ kết quả kiểm tra, cơ quannhà nước có thẩm quyền thực hiện xử lý hành vi vi phạm theo quy định của Chínhphủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.

2. Trường hợp hành vi vi phạm có dấuhiệu vi phạm pháp luật hình sự, cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩmquyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

KÊ KHAI GIÁ,NIÊM YẾT GIÁ

Mục 1: KÊ KHAIGIÁ

Điều 15. Hàng hóa,dịch vụ thuộc diện kê khai giá

1. Hàng hóa, dịch vụthuộc diện kê khai giá bao gồm:

a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mụchàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 3 Nghị định này trongthời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá;

b) Xi măng, thép xây dựng;

c) Than;

d) Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, giacầm và thủy sản; thuốc tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc,gia cầm và thủy sản;

đ) Giấy in, viết (dạng cuộn), giấy inbáo sản xuất trong nước;

e) Giá dịch vụ tại cảng biển, giá dịchvụ hàng không tại cảng hàng không sân bay;

g) Cước vận chuyển hành khách bằng đườngsắt loại ghế ngồi cứng;

h) Sách giáo khoa;

i) Giá vé máy bay trên các đường bay nội địa không thuộc danh mục Nhà nước quy định khunggiá;

k) Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh chongười tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầutại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước;

l) Cước vận tải hành khách tuyến cố địnhbằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi;

m) Thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế;

n) Hàng hóa, dịch vụ khác theo quy địnhcủa pháp luật chuyên ngành.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế,Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủquyết định điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ kê khai giá trừ hàng hóa, dịchvụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địaphương, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng trình Ủy ban nhândân tỉnh bổ sung một số hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá tại địaphương (nếu có).

Điều 16. Tổ chứcthực hiện kê khai giá

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất,kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá thực hiện kê khai giá bằng việcgửi thông báo mức giá kê khai đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhậnthông báo kê khai giá trước khi định giá, điều chỉnh giá ít nhất 05 ngày. Cụ thểnhư sau:

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất,kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì kê khai giá bán buôn;

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất,kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì kê khai cả giá bánbuôn và giá bán lẻ;

c) Trường hợp tổchức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồngthời là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến(nếu có);

d) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất,kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặcgiá bán lẻ dự kiến; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thìkê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền quyếtđịnh giá và điều chỉnh giá thì thực hiện kê khai giá bán lẻ.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyềntiếp nhận văn bản kê khai giá:

a) Ở trung ương:

- Bộ Tài chính tiếp nhận văn bảnkê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểmđ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i và điểm m khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

- Bộ Y tế tiếp nhận văn bản kêkhai giá đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữabệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnhcủa nhà nước quy định tại điểm k khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

b) Ở địa phương là Sở Tài chính vàcác Sở quản lý ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhândân tỉnh thực hiện tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quyđịnh tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểmk, điểm l và điểm m khoản 1 Điều 15 Nghị định này trên địa bàn địa phương;

c) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiệnkê khai giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định này, cơ quan có thẩmquyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghịđịnh này có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê khai giá.

3. Trong thời gian Nhà nước áp dụngbiện pháp đăng ký giá để bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanhhàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá không thực hiện kê khai giá mà thựchiện đăng ký giá theo quy định tại Điều 6 Nghị định này. Hết thời gian Nhà nướcáp dụng biện pháp đăng ký giá, trước khi điều chỉnh giá tổ chức, cá nhân sản xuất,kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá tiếp tục thực hiện kêkhai giá theo quy định.

4. Bộ Tài chínhthông báo tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai giá ở trungương; quy định mẫu văn bản kê khai giá và quy trình tiếp nhận, rà soát văn bảnkê khai giá; Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo tổ chức, cá nhân sản xuất, kinhdoanh thực hiện kê khai giá ở địa phương đối với tổ chức, cá nhân sản xuất kinhdoanh không thuộc danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khaigiá tại Bộ Tài chính. Đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sởkhám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khámbệnh, chữa bệnh của nhà nước, việc kê khai giá thực hiện theo hướng dẫn của BộY tế.

5. Hàng hóa, dịchvụ khác mà pháp luật chuyên ngành có quy định về kê khai giá thì thực hiện theoquy định của pháp luật đó.

Mục 2: NIÊM YẾTGIÁ

Điều 17. Địa điểmthực hiện niêm yết giá

1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh (có quầygiao dịch và bán sản phẩm).

2. Siêu thị, trung tâm thương mại, chợtheo quy định của pháp luật, cửa hàng, cửa hiệu, ki-ốt, quầy hàng, nơi giao dịchthực hiện việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

3. Hội chợ triển lãm có bán hàng hóa,cung ứng dịch vụ.

4. Các địa điểm khác theo quy định củapháp luật.

Điều 18. Cách thứcniêm yết giá

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinhdoanh thực hiện niêm yết giá theo các hình thức thích hợp, rõ ràng và không gâynhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng cách in,dán, ghi giá trên bảng, trên giấy hoặc trên bao bì của hàng hóa hoặc bằng hìnhthức khác tại nơi giao dịch hoặc nơi chào bán hàng hóa, dịch vụ để thuận tiệncho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đốivới hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinhdoanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và mua,bán đúng giá niêm yết. Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hóa,dịch vụ do Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất,kinh doanh quyết định và không được bán cao hơn hoặc mua thấp hơn giá niêm yết.

2. Đồng tiền niêm yết giá là Đồng ViệtNam trừ trường hợp pháp luật có quy định riêng.

3. Giá niêm yết là giá hàng hóa, dịchvụ đã bao gồm các loại thuế, phí và lệ phí (nếu có) của hàng hóa, dịch vụ đó.

Chương 4.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCTRONG LĨNH VỰC GIÁ

Mục 1: THẨM QUYỀNQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC GIÁ

Điều 19. Thẩmquyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

Thẩm quyền quản lý nhà nước tronglĩnh vực giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định của LuậtGiá và pháp luật có liên quan.

Điều 20. Thẩmquyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá của Bộ Tài chính

1. Nghiên cứu, xây dựng, trình Chínhphủ ban hành hoặc ban hành chính sách giá và biện pháp quản lý giá theo thẩmquyền.

2. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nướccó thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giá.

3. Hướng dẫn và tổ chức, chỉ đạo thựchiện chính sách, biện pháp, quyết định về giá hàng hóa, dịch vụ của Chính phủ,Thủ tướng Chính phủ.

4. Định giá hàng hóa, dịch vụ theo thẩmquyền.

5. Thực hiện chức năng thanh trachuyên ngành về giá.

6. Tổ chức thực hiện các nội dung quảnlý nhà nước về giá quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản7 Điều 7 Luật Giá và nội dung khác thuộc lĩnh vực giá theo nhiệm vụ, thẩmquyền được giao.

Điều 21. Thẩmquyền quản lý nhà nước về giá của các Bộ

1. Trình Chính phủ chính sách, biệnpháp quản lý, điều hành giá hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước củaBộ.

2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luậtvề giá theo thẩm quyền.

3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chínhsách, biện pháp, quyết định về giá hàng hóa, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướngChính phủ, Bộ Tài chính thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ.

4. Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật;quyết định giá hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền.

5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hànhcác quy định của pháp luật về giá và quy định khác của pháp luật có liên quanthuộc lĩnh vực quản lý của Bộ; xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

Điều 22. Thẩmquyền quản lý nhà nước về giá của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luậtvề giá theo thẩm quyền.

2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chínhsách, biện pháp, quyết định về giá hàng hóa, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướngChính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ quản lý chuyên ngành.

3. Định giá hàng hóa, dịch vụ theo thẩmquyền.

4. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hànhcác quy định của pháp luật về giá và quy định khác của pháp luật có liên quan tạiđịa phương; giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giá theothẩm quyền.

Điều 23. Thanhtra chuyên ngành về giá

1. Thanh tra Bộ Tài chính và Cục Quảnlý giá thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức năng thanh trachuyên ngành về giá trong phạm vi cả nước. Thanh tra Sở Tài chính các tỉnh thựchiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trong phạm vi địa bàn của tỉnh.

2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành vềgiá thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

3. Thanh tra chuyên ngành giá thực hiệnxử lý hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật về xử lý viphạm hành chính và pháp luật về thanh tra.

Mục 2: CƠ SỞ DỮLIỆU VỀ GIÁ

Điều 24. Đối tượngxây dựng cơ sở dữ liệu về giá

Cơ quan quản lý nhà nước về giá ởtrung ương bao gồm Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; ở địa phương làSở Tài chính các tỉnh có trách nhiệm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về giá phụcvụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngành, địa phương.

Bộ Tài chính chịu trách nhiệm xây dựngtrung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. Trung tâm cơ sở dữ liệu về giá là đầumối kết nối các hệ thống cơ sở dữ liệu về giá của các Bộ, ngành và địa phương;cung cấp thông tin về giá phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước và theo yêu cầu củacác tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Nộidung cơ sở dữ liệu về giá

1. Nội dung cơ sởdữ liệu về giá bao gồm:

a) Giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nướcđịnh giá;

b) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mụcđăng ký giá, kê khai giá;

c) Giá thị trườnghàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục báo cáo giá thị trường theo quy định của BộTài chính;

d) Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ cầnthiết khác phục vụ công tác dự báo và quản lý nhà nước về giá;

đ) Thông tin về giá tài sản được thẩmđịnh theo quy định của pháp luật về giá, thẩm định giá;

e) Các thông tin khác phục vụ côngtác quản lý giá theo quy định của pháp luật.

2. Nguồn thôngtin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu bao gồm:

a) Thông tin do cơ quan quản lý nhànước về giá tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập và do các cơ quan quản lýnhà nước cung cấp;

b) Thông tin do cơ quan quản lý nhànước về giá mua từ các đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin;

c) Thông tin do tổ chức, cá nhân sảnxuất, kinh doanh cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 12 củaLuật Giá và các trường hợp cần thiết khác phục vụ yêu cầu quản lý của Nhànước.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điềunày.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THIHÀNH

Điều 26. Hiệu lựcthi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hànhkể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

Điều 27. Tráchnhiệm thi hành Nghị định

1. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướngdẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quanngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (3b).