Mẫu thông báo tự ý bỏ việc

      768

Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật lao động.

Bạn đang xem: Mẫu thông báo tự ý bỏ việc


Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động là quyết định được đưa ra nhằm mục đích chấm dứt hợp đồng lao động giữa công ty và người lao động, đó có thể là chấm dứt do kỉ luật hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng. Vậy trong khi soạn thảo mẫu thông báo này chúng ta cần chú ý những nội dung gì?

Trong bào viết lần này chúng tôi xin cung cấp cho Quý vị những thông tin cơ bản liên quan tới vấn đề mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.

Trường hợp nào chấm dứt hợp đồng lao động?

Theo quy định tại Điều 34 – Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động được chấm dứt trong các trường hợp cụ thể như sau:

+ Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 – Điều 177 của Bộ luật này.

+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 – Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

+ Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn và đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

+ Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

+ Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

+ Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

+ Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Xem thêm: Giá Chung Cư Vinhomes Ocean Park 2021, Vinhomes Ocean Park Gia Lâm

*

Quy định thông báo chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật


Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động được quy định cụ thể tại Điều 45 – Bộ luật Lao động năm 2019:

“ Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các Khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.

Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.”


Nội dung của Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

Trước khi cung cấp mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động, chúng tôi xin chia sẻ về những nội dung cơ bản của thông báo. Căn cứ theo Điều 45 – Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động phải ra văn bản thông báo cho người lao động. Nội dung của văn bản này bao gồm như sau:

+ Ngày, tháng, năm thông báo;

+ Tên công ty;

+ Thông tin người lao động bị chấm dứt hợp đồng;

+ Lý do chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động;

+ Nghĩa vụ của người lao động trước khi hợp đồng lao động hết hiệu lực;

+ Nơi nhận thông báo;

+ Đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động ký tên cuối thông báo.

Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào?

Khi muốn chấm dứt hợp đồng với người lao động thì doanh nghiệp không chỉ phải có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật (các trường hợp nêu trên) mà còn phải đảm bảo thời gian báo trước.

Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Người lao động thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

– 45 ngày với hợp đồng không có thời hạn;

– 30 ngày với hợp đồng có thời hạn;

– 03 ngày làm việc với hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng và với trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn đã điều trị liên tục.

Bước 2: Người sử dụng lao động thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán”

Bước 3: Thanh toán các khoản tiền khi chấm dứt hợp động lao động

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Vì vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động, nhà trường cần thanh toán những khoản tiền sau:

1. Khoản tiền lương còn lại của người lao động đã làm việc

2. Khoản trợ cấp thôi việc được tính theo quy định tại điều 48 Bộ luật Lao động

3. Các khoản tiền khác phát sinh liên quan đến quyền lợi của người lao động

Mẫu Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

Quý vị có thể tham khảo mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động dưới đây:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……, ngày….. tháng …. năm ……

 

THÔNG BÁO

Về việc chấm dứt hợp đồng lao động

Kính gửi: Ông/bà ………………………

Căn cứ Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 20 tháng 11 năm 2019.

Căn cứ Hợp đồng lao động số…………… ngày…..tháng ….. năm …… (sau đây gọi là “Hợp đồng”) giữa Công ty ………………với ông/bà …………………(sau đây gọi là “Người lao động”),

Công ty xin thông báo nội dung như sau:

1/ Chấm dứt hợp đồng lao động với ông/bà:……………………….……….

Chức vụ: ……………………………

2/ Thời gian: Kể từ ngày..…/……/……

3/ Lý do: ………………………………………………………………………

Trước khi chấm dứt hợp đồng, người lao động có nghĩa vụ bàn giao lại toàn bộ tài sản, hồ sơ, tài liệu, công việc đã và đang làm cho Phòng……………tiếp nhận công việc.

Đề nghị người lao động thực hiện theo đúng pháp luật và sự hướng dẫn của công ty trong thời gian chuyển tiếp.