Cấp giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ tại phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

      274

Vừa qua, Thư Ký Luật nhận được nhiều thắc mắc của bạn đọc liên quan đến việc sử dụng súng đạn cao su nói riêng và công cụ hỗ trợ nói chung. Và gần đây nhất, báo chí đã đưa tin về sự việc Trưởng Công an xã dùng súng đạn cao su bắn bị thương người dân và Giám đốc Công ty Bảo vệ ở Sài Gòn nổ súng đạn cao su để đe dọa một người phụ nữ. Liệu việc sử dụng súng đạn cao su trong 02 câu chuyện được báo chí nêu như trên có đúng thẩm quyền của họ không?


*
Mục lục bài viết

 

Công cụ hỗ trợ là gì?

Súng đạn cao su được xem là một loại công cụ hỗ trợ. Pháp lệnh Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ quy định "công cụ hỗ trợ" bao gồm:

Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, la-de, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này;Các loại phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;Các loại lựu đạn khói, lựu đại cay, quả nổ;Các loại dùi cui điện, dùi cui cao su dùi cui kim loại, khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, lá chắn, mũ chống đạn;Động vật nghiệp vụ.

Bạn đang xem: Cấp giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ tại phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

 

Ai được phép sử dụng công cụ hỗ trợ?

Nghị định 25/2012/NĐ-CP quy định đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ gồm:

Quân đội nhân dân; Dân quân tự vệ; Công an nhân dân;An ninh hàng không;Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của hải quan, đơn vị hải quan cửa khẩu, Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;Ban, đội bảo vệ chuyên trách của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;Ban bảo vệ dân phố hoặc tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự xã, phường, thị trấn;Câu lạc bộ, Trường, Trung tâm đào tạo huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;Cơ quan thi hành án dân sự;Thanh tra chuyên ngành Thủy sản, lực lượng kiểm ngư;Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội;Các đối tượng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Sử dụng công cụ hỗ trợ có phải xin phép?

Cũng tại Nghị định 25/2012/NĐ-CP, cá nhân, tổ chức mua hay sử dụng công cụ hỗ trợ phải được cấp cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp Giấy phép. Theo đó:

*Thủ tục cấp giấy phép mua công cụ hỗ trợ:

Tổ chức, cá nhân phải lập và gửi hồ sơ xin cấp Giấy phép đến: (1) Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ cho cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành ở Trung ương và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ được phép đào tạo nhân viên bảo vệ hoặc (2) Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương.

* Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ:

Các đối tượng được phép trang bị công cụ hỗ trợ sau khi mua xong phải mang công cụ hỗ trợ và xuất trình bản chính, nộp bản sao hóa đơn hoặc phiếu xuất kho cho cơ quan Công an đã cấp Giấy phép mua để được cấp Giấy phép sử dụng. Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ có giá trị 05 năm, khi hết thời hạn này hoặc Giấy phép bị mất, bị hỏng thì các đối tượng này phải lập hồ sơ để xin cấp lại, cấp đổi.

Xem thêm: Thông Tư 96 Về Thuế Môn Bài, Hướng Dẫn Cách Hạch Toán Thuế Môn Bài Phải Nộp

Ngoài ra, việc vận chuyển công cụ hỗ trợ cũng phải lập hồ sơ để xin Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ.

Khi nào mới được phép sử dụng công cụ hỗ trợ?

Theo Pháp lệnh, người được giao công cụ hỗ trợ khi thi hành công vụ được phép sử dụng công cụ hỗ trợ trong các trường hợp:

Đối tượng đang sử dụng vũ lực, vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp đe dọa đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác;Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc đe dọa sự an toàn của công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;Đối tượng đang thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;Đối tượng đang sử dụng vũ khí gây rối trật tự công cộng có thể gây hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;Đối tượng đang đánh tháo người bị giam, người bị dẫn giải do phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm; người bị giam, giữ, bị dẫn giải, bị áp giải do phạm tội đặc biệt nghiêm trọng đang chạy trốn hoặc chống lại;Được phép bắn vào phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa để dừng phương tiện đó trong các trường hợp sau, (trừ phương tiện giao thông của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế):Đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe doạ trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác;Khi biết rõ phương tiện đó do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở khách hoặc có con tin;Khi biết rõ trên phương tiện cố tình chạy trốn có đối tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy số lượng lớn, tài sản đặc biệt quý hiếm, bảo vật quốc gia, trừ trường hợp trên phương tiện có chở khách hoặc có con tin; Động vật đang đe dọa đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.Ngăn chặn người đang có hành vi đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người khác.Bắt giữ người theo quy định của pháp luật;Thực hiện phòng vệ chính đáng theo luật.

Việc sử dụng công cụ hỗ trợ phải tuân thủ nguyên tắc được Bộ Công an quy định tại Thông tư 30/2012/TT-BCA như:

Phải căn cứ vào từng tình huống, tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm để quyết định việc sử dụng vũ khí thô sơ;Chỉ sử dụng công cụ hỗ trợ khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo bằng mệnh lệnh qua lời nói nhưng đối tượng không tuân theo;Không sử dụng công cụ hỗ trợ với đối tượng là phụ nữ, người tàn tật, trẻ em, trừ trường hợp những đối tượng này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành nhiệm vụ hoặc người khác.Trong mọi trường hợp sử dụng công cụ hỗ trợ, người sử dụng cần hạn chế thiệt hại do việc sử dụng công cụ hỗ trợ gây ra.

Xử lý thế nào nếu sử dụng công cụ hỗ trợ trái quy định?

Đối với những hành vi vi phạm quy định về sử dụng công cụ hỗ trợ sẽ bị xử lý hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi:Sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái quy định nhưng chưa gây hậu quả;Sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

Ngoài mức phạt nêu trên thì người vi phạm còn bị buộc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Ngoài ra, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ tại Điều 233 Bộ luật hình sự 1999 như sau: